Halidor - một loại thuốc dùng để điều trị các bệnh về hệ tim mạch.
Hình thức và thành phần phát hành
Halidor được sản xuất ở dạng viên nén tròn màu trắng nhạt với mùi đặc trưng mờ nhạt, với một khía cạnh và khắc “HALIDOR” trên một trong các mặt trong chai thủy tinh tối màu 50 chiếc.
Mỗi viên nén chứa 100 mg fumarate benzikan và tá dược như sau:
- Magnesium stearate;
- Tinh bột khoai tây;
- Tinh bột natri carboxymethyl;
- Talc;
- Carbomer 934 P;
- Polyvinyl axetat;
- Silicon dioxide khan keo.
Halidor cũng được sản xuất như một dung dịch không màu, trong suốt, không mùi trong 2 ml ống.
Một lọ chứa 25 mg fumarate benzkan và tá dược - lên đến 2 ml nước pha tiêm và 8 mg natri clorua.
Chỉ định sử dụng
Halidor được sử dụng trong việc chuẩn bị bệnh nhân cho các phương pháp nghiên cứu cụ (trong tiết niệu), cũng như để điều trị các bệnh mạch máu và loại bỏ co thắt cơ quan nội tạng.
Chống chỉ định
Việc sử dụng Galidor được chống chỉ định ở trẻ em dưới 18 tuổi và trong trường hợp quá mẫn cảm với các thành phần chứa trong chế phẩm. Thuốc không được kê đơn trong thời gian mang thai và trong thời gian cho con bú, cũng như trong các trường hợp:
- Phong tỏa AV;
- Suy hô hấp nặng, gan và thận;
- Gần đây bị đột quỵ xuất huyết;
- Nhồi máu cơ tim cấp tính;
- Suy tim mất bù;
- Chấn thương sọ não (trong năm qua);
- Bệnh động kinh và các dạng co thắt cơ khác;
- Nhịp tim nhanh thất thường xuyên hoặc thất thường.
Liều lượng và cách dùng
Thuốc ở dạng viên nén được uống, dung dịch Halidor được tiêm tĩnh mạch. Liều dùng có nghĩa là trong trường hợp bệnh mạch máu là 1 viên ba lần một ngày trong 2-3 tháng, hoặc tiêm 200 mg dung dịch, chia làm hai liều. Trước khi sử dụng, 4 ml sản phẩm được pha loãng trong 100-200 ml dung dịch natri clorid đẳng trương.
Đối với co thắt cơ quan nội tạng, bệnh nhân dùng 1-2 viên Halidorus một lần.
Trong trường hợp cấp tính, 100-200 mg dung dịch được tiêm tĩnh mạch từ từ hoặc sâu tiêm bắp, 50 mg thuốc mỗi ngày trong 2-3 tuần. Tiếp theo, bệnh nhân, nếu cần thiết, chuyển giao cho việc tiếp nhận của thuốc bên trong. Trước khi tiêm tĩnh mạch, lượng cần thiết được pha loãng bằng dung dịch natri clorid đẳng trương để thu được 10-20 ml.
Tác dụng phụ
Các hướng dẫn để Halidor chỉ ra rằng thuốc có thể gây ra tác dụng phụ từ một số hệ thống cơ thể, cụ thể là:
- Nhức đầu, co giật epileptiform, các triệu chứng của tổn thương thần kinh trung ương, lo âu, rối loạn dáng đi, chóng mặt, run, rối loạn trí nhớ, mất ngủ, lú lẫn và ảo giác (hệ thần kinh trung ương);
- Đau bụng, nôn, cảm giác no, buồn nôn, khô miệng, tiêu chảy và chán ăn (hệ tiêu hóa);
- Nhịp tim nhanh và nhĩ thất (hệ tim mạch).
Ngoài ra, thuốc có thể gây giảm bạch cầu, khó chịu, phản ứng dị ứng, viêm tắc tĩnh mạch và tăng cân.
Các triệu chứng của quá liều Halidor là co giật epileptiform, tăng nhịp tim, chức năng thận suy giảm, giảm huyết áp, tiểu không tự chủ, sụp đổ, lo âu, buồn ngủ, co giật và co giật.
Trong trường hợp như vậy, rửa dạ dày và bổ nhiệm điều trị triệu chứng là bắt buộc.
Hướng dẫn đặc biệt
Trong trường hợp sử dụng đồng thời Halidor với glycosid tim, thuốc gây hạ kali máu hoặc ức chế chức năng cơ tim, liều hàng ngày của thuốc không được vượt quá 150-200 mg.
Bệnh nhân suy hô hấp hoặc suy tim nặng, phì đại tuyến tiền liệt, bí tiểu và dễ bị sụp đổ không được khuyến cáo cho tiêm thuốc.
Vào lúc bắt đầu điều trị bằng thuốc, bệnh nhân nên cẩn thận khi lái xe và thực hiện các hoạt động nguy hiểm tiềm ẩn.
Do thực tế rằng Halidor có thể gây ra viêm tắc tĩnh mạch và tổn thương đến nội mô mạch máu, nên thay đổi vị trí tiêm trong trường hợp sử dụng đường tiêm.
Với việc sử dụng lâu dài của thuốc được khuyến cáo ít nhất 1 lần trong 2 tháng để tiến hành nghiên cứu trong phòng thí nghiệm của các đặc tính lưu biến của máu.
Tương tự
Từ đồng nghĩa của thuốc không được phát hành. Thuốc Gliofen, Andekalin, Duzofarm, Vinkanor và Dibazol thuộc về các chất tương tự của Halidor.
Điều khoản và điều kiện lưu trữ
Halidor, theo các hướng dẫn, nên được lưu trữ ở nơi khô ráo, thông gió tốt, ngoài tầm với của trẻ em và tránh ánh sáng, ở nhiệt độ khác nhau trong vòng 15-25 ° C.
Phát hành từ các hiệu thuốc theo toa. Tuổi thọ của thuốc Halidor là năm năm, dung dịch tiêm là ba năm. Sau ngày hết hạn của thuốc phải được xử lý.